Quy chế làm việc của Ban chấp hành Hội cựu chiến binh tỉnh Lào Cai Nhiệm kỳ 2022-2027

QUY CHẾ

Làm việc của Ban chấp hành Hội cựu chiến binh tỉnh  Lào Cai

Nhiệm kỳ 2022-2027

 

Căn cứ Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh lần thứ VII;

Căn cứ yêu cầu thực tiễn hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ, Thường trực và yêu cầu nhiệm vụ của Hội trong tình hình mới;

Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh Lào Cai khóa VII, nhiệm kỳ 2022-2027 ban hành quy chế làm việc như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, các mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh Lào Cai  khóa VII (nhiệm kỳ 2022- 2027).

Điều 2. Nguyên tắc làm việc:

1. Chấp hành phương thức lãnh đạo của Đảng, của Tỉnh ủy đối với đoàn thể chính trị-xã hội. Mọi hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường tực, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh phải tuân theo nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và hướng dẫn của các ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy.  

2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết nghị theo đa số; đề cao trách nhiệm cá nhân theo nhiệm vụ được giao; giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn. Các chủ trương của Ban Chấp hành Đảng bộ, ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, để lãnh đạo, chỉ đạo toàn Hội Cựu chiến binh tỉnh phải được Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội CCB tỉnh thảo luận, quyết định.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3.  Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chấp hành:

Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh mà thường xuyên trực tiếp là Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy thông qua Đảng đoàn Hội Cựu chiến binh tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh. Có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Lãnh đao, chỉ đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh quán triệt nghị quyết, chủ trương của Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Hội theo phân cấp quản lý.

2. Triển khai thực hiện Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

3. Quyết định chương trình làm việc toàn khóa, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, ban Kiểm tra Hội Cựu chiến binh khóa VII, nhiệm kỳ 2022-2027.

4. Lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa nghị quyết Đại hội thành chương trình công tác toàn khóa, kế hoạch công tác hàng năm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh; tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương lãnh đạo và công tác chính sách đối với Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh tỉnh.

5. Triệu tập Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh, chỉ đạo thảo luận và thông qua các văn kiện Đại hội; xác định phương hướng chỉ đạo Đại hội Hội Cựu chiến binh các cấp thuộc quyền tiến tới Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh lần thứ VIII.

6. Chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và nhân sự các chức danh: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Trưởng và phó ban Kiểm tra Hội Cựu chiến binh tỉnh. Lấy phiếu tín nhiệm để Đảng đoàn đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy giới thiệu ứng cử các chức danh Hội Cựu chiến binh tỉnh khóa mới.

7. Quyết định việc rút khỏi Ban Chấp hành và các chức danh do Ban Chấp hành bầu.

8. Đình chỉ sinh hoạt Hội, sinh hoạt Ban Chấp hành, kỷ luật Ủy viên Ban Chấp hành thuộc thẩm quyền quyết định.

9. Xác định chủ trương, biện pháp xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.

10. Xác định chủ trương, biện pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.

11. Xem xét báo cáo 6 tháng, 1 năm, giữa nhiệm kỳ; báo cáo bất thường về công tác Kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật; hoạt động của Ban Kiểm tra Hội Cựu chiến binh tỉnh và Hội Cựu chiến binh các cấp thuộc quyền.

12. Thực hiện tự phê bình, phê bình và chất vấn trong các hội nghị Ban Chấp hành.

13. Hướng dẫn thực hiện Quy định quản lý hội phí và xem xét thu, chi hội phí hàng năm.

14. Thảo luận và quyết nghị các vấn đề khác theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội Cựu chiến binh tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Thường vụ:

1. Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội, thực hiện nghị quyết giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa nghị quyết Ban Chấp hành để tổ chức thực hiện trong toàn Hội.

2. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hội nghị Ban Chấp hành; báo cáo với Ban Chấp hành nội dung công việc đã giải quyết giữa hai kỳ họp và những vấn đề có liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tình hình toàn Hội và chủ trương, giải pháp lãnh đạo trong thời gian tới.

3. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình phối hợp với UBND, MTTQ, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh tăng cường công tác vận động, tập hợp hội viên cựu chiến binh tạo sức mạnh đại đoàn kết thực hiện các nhiệm chính trị của Hội và địa phương.

4. Ban hành nghị quyết, quyết định, kết luận những nội dung được Ban Chấp hành ủy quyền.

5. Trách nhiệm, quyền hạn của Thường trực:

1. Thay mặt Ban Thường vụ giải quyết công việc thường xuyên của Hội; chỉ đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ. Chỉ đạo các ban chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước; nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đến các cấp Hội trong toàn tỉnh.

2. Chỉ đạo chuẩn bị các báo cáo, chương trình, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận trình hội nghị Ban Thường vụ và hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo những công việc đã giải quyết giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ.

3. Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy và các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy về kết quả hoạt động của Ban Chấp hành và toàn Hội; đề xuất, kiến nghị những vấn đề kinh tế, chính trị - xã hội, quốc phòng – an ninh theo chức năng, nhiệm vụ của Hội và những vấn đề liên quan đến Cựu chiến binh và tổ chức Hội Cựu chiến binh. Tổng hợp ý kiến của cử tri, hội viên Cựu chiến binh phản ánh những nguyện vọng chính đáng với HĐND tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh (theo quy chế của UBMTTQ tỉnh).

4. Chuẩn y kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban Kiểm tra, Trưởng ban Kiểm tra do Đại hội và Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh trực thuộc bầu. Chỉ định Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban Kiểm tra, Trưởng ban Kiểm tra do Ban Chấp hành tổ chức Hội trực thuộc đề nghị.

5. Giúp Ban Chấp hành quyết định thành lập, giải thể tổ chức Hội trực thuộc; cho thôi công tác Hội đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch huyện, thị, thành phố và tương đương và báo cáo với Ban Thường vụ và Ban Chấp hành trong phiên họp gần nhất.

6. Quan hệ với các cơ quan của Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh, địa phương và các đơn vị quân đội, công an, biên phòng để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định Điều lệ Hội và nhiệm vụ được cấp ủy và chính quyền giao.

7. Xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đại hội Hội Cựu chiến binh các cấp, chỉ đạo các ban chuyên môn chuẩn bị văn kiện Đại hội Hội Cựu chiến binh tỉnh lần thứ VIII; quyết định, phân bổ đại biểu dự Đại hội, thông qua văn kiện Đại hội của tổ chức Hội trực thuộc.

8. Xem xet giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc đình chỉ sinh hoạt Hội, sinh hoạt Ban Chấp hành đối với cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ và báo cáo với Ban Thường vụ trong phiên họp gần nhất.

9. Cho ý kiến quy chế, chương trình phối hợp giữa Hội Cựu chiến binh tỉnh với Ủy Ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

10. Chỉ đạo phối hợp thực hiện các cuộc vận động, các phong trào do Trung ương Hội và địa phương phát động. Chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng của Hội. Quyết định các hình thức khen thưởng của Hội đối với tổ chức Hội và hội viên theo thẩm quyền.

11. Xây dựng cơ quan Hội Cựu chiến binh tỉnh và Hội Cựu chiến binh trực thuộc vững mạnh, đúng đủ biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thông qua kế hoạch công tác năm và toàn khóa của các Ban thuộc Hội Cựu chiến binh tỉnh và Hội Cựu chiến binh trực thuộc.

12. Chỉ đạo thu, chi (phần trích lại), nộp hội phí; ngân sách và các nguồn tài chính, tài sản của cơ quan Hội Cựu chiến binh tỉnh và các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định pháp luật và Điều lệ Hội; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm, chông tham ô và lãng phí.

13. Thảo luận và quyết định một số nội dung nhiệm vụ khác được Ban Thường vụ và Ban Chấp hành ủy quyền.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch:

1. Là người chủ trì, cùng tập thể Ban Chấp hành chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trung ương Hội CCB Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực tỉnh Hội và Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2. Cùng Ban Chấp hành, Ban Thường vụ nghiên cứu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, các Sở, ban ngành chức năng triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh.

3. Chủ trì hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực; cùng Thường trực điều hành giải quyết công việc chung của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp; phân công giao nhiệm vụ cho Phó chủ tịch, các ủy viên Ban Chấp hành và ủy viên Ban Thường vụ; ký các văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực (ủy quyền Phó chủ tịch ký khi vắng mặt).

4. Dự các cuộc họp do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, UBMTTQ tỉnh triệu tập hoặc mời họp (khi vắng ủy quyền Phó chủ tịch nếu được sự đồng ý của cơ quan triệu tập) bàn về những nội dung liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh và những yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND.

5. Chỉ đạo, điều hành bằng hệ thống chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ bảo đảm hiệu quả thiết thực trong toàn Hội.

6. Giữ mối quan hệ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh và địa phương; Hội Cựu chiến binh các tỉnh trong khối thi đua.

7. Là chủ tài khoản chịu trách nhiệm quản lý tài chính, ngân sách của Hội CCB tỉnh, đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính và quy định của Trung ương Hội; trực tiếp chỉ đạo công tác cán bộ, thi đua khen thưởng.

Theo dõi, chỉ đạo Hội CCB Thành phố Lào Cai huyện Bắc Hà, Si Ma Cai và Văn Bàn, Bảo Thắng, Khối Cơ quan – doanh nghiệp tỉnh triển khai các nhiệm vụ chính trị của Hội.

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn Phó Chủ tịch:

Phó chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về một số mặt công tác do Chủ tịch phân công, có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Nắm tình hình, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm thuộc lĩnh vực công tác được phân công và cơ quan, đơn vị phụ trách; tham mưu cho Chủ tịch, Thường trực nội dung, biện pháp triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Chủ trì dự thảo các đề án, chương trình, kế hoạch công tác Hội, chỉ đạo các đơn vị thực hiện và giúp Chủ tịch kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch của cấp trên và cấp mình ở các cấp Hội.

2. Thay mặt Chủ tịch ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách và một số văn bản khác khi được ủy quyền; giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch phụ trách khi được ủy quyền. Chủ trì việc phối hợp thực hiện nghị quyết liên tịch có liên quan đến công tác tổ chức-chính sách, xoá đói giảm nghèo, phòng chống tội phạm, ma tuý, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông; các hoạt động của Ban liên lạc truyền thống, Câu lạc bộ cựu quân nhân.

3. Thường xuyên giữ mối quan hệ với các cơ quan để tham mưu cho Đảng đoàn, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành củng cố xây dựng công tác kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của Hội. Chỉ đạo xây dựng đơn vị được phân công phụ trách vững mạnh về mọi mặt; xây dựng cơ quan vững mạnh, đạt danh hiệu nếp sống văn hoá và đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

Theo dõi, chỉ đạo Hội CCB thị xã Sa Pa, huyện Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, Công ty A Pa Tít Việt Nam triển khai các nhiệm vụ chính trị của Hội.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các Uỷ viên Ban Chấp hành và Ban Thường vụ:

1. Nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết và hướng dẫn của Hội Cựu chiến binh Việt Nam, tích cực tham gia ý kiến xây dựng chủ trương, biện pháp lãnh đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc theo chức năng nhiệm vụ được giao.

2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh về mọi mặt hoạt động công tác Hội ở địa phương, đơn vị, các ban được phụ trách.

3. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin, giải quyết công việc theo phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình và đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ sát với thực tiễn.

4. Chấp hành nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước và chấp hành nghiêm Điều lệ Hội; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, gương mẫu sống trong sạch, lành mạnh, xây dựng gia đình văn hóa.

5. Thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình, phê bình; được chất vấn các Ủy viên  Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh, các ủy viên khác về những vấn đề mình quan tâm trong hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

6. Không được lấy danh nghĩa thay mặt Ban Chấp hàng, Ban Thường vụ để giải quyết công việc cá nhân. Các ủy viên thuộc khối đại diện (Cơ sở, Doanh nhân Cựu chiến binh, Cựu chiến binh nữ…) chủ động tham gia sinh hoạt, hoạt động công tác Hội với tổ chức Hội nơi cư trú, nắm bắt tình hình, góp ý xây dựng Hội trong lĩnh vực mình đại diện.

Chương III

CHẾ ĐỘ SINH HOẠT VÀ CÔNG TÁC

Điều 9. Chế độ hội nghị và ra nghị quyết:

1. Chế độ hội nghị:

- Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần vào giữa năm và cuối năm; họp chuyên đề và đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ.

- Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần, khi cần họp bất thường do Chủ tịch triệu tập.

- Thường trực 1 tháng họp 1 lần, khi cần họp bất thường do Chủ tịch triệu tập.

2. Chuẩn bị hội nghị:

Căn cứ chương trình làm việc toàn khóa, kế hoạch công tác hàng năm, yêu cầu nhiệm vụ của Hội; Chủ tịch chỉ đạo các ban chuyên môn chuẩn bị dự thảo nội dung hội nghị, báo cáo, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực thuộc lĩnh vực công tác của cơ quan, ban nào do cơ quan, ban đó chuẩn bị; những nội dung nhiệm vụ liên quan đến nhiều cơ quan, ban thì giao cho 1 cơ quan chủ trì, nội dung thuộc cơ quan, ban nào thì cơ quan ban đó chuẩn bị gửi cho cơ quan chủ trì tổng hợp; dự thảo nội dung hội nghị phải được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách công tác đó thẩm định cho ý kiến trước khi trình hội nghị.

Các văn bản hội nghị được gửi đến các Ủy viên trước thời gian hội nghị 5 ngày trở lên để Ủy viên nghiên cứu chuẩn bị ý kiến thảo luận. Nội dung các cuộc họp phải ghi biên bản, có kết luận hoặc nghị quyết để thực hiện.

3. Việc lấy ý kiến bằng văn bản:

Những nội dung trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ nhưng chưa tổ chức hội nghị được thì báo cáo Chủ tịch, gửi văn bản đến từng Ủy viên để xin ý kiến, sau đó tổng hợp báo cáo Thường trực.

4. Tiến trình hội nghị:

Chủ tịch chủ trì điều hành hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực. Thư ký hội nghị Ban chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực do đồng chí Phó ban Phong trào – Văn phòng đảm nhiệm

Các hội nghị phải bảo đảm ít nhất ¾ số Ủy viên có mặt dự hội nghị, các Ủy viên nắm chắc nội dung, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, đề cao trách nhiệm thảo luận xây dựng chủ trương, giải pháp thực hiện; Ủy viên vắng mặt tham gia ý kiến vào các văn bản đã gửi về thư ký hội nghị để tổng hợp.

Điều 10. Chế độ tổ chức thực hiện nghị quyết, kiểm tra thực hiện nghị quyết và đi cơ sở:

1. Sau khi có nghị quyết, Thường trực chỉ đạo các ban xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ các Ủy viên triển khai; Ban Phong trào – Văn phòng chỉ đạo triển khai quán triệt học tập nghị quyết; các cơ quan, ban chuyên môn hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở các cấp.

2. Hàng quí, 6 tháng, một năm hoặc đột xuất, Thường trực tổ chức đoàn kiểm tra toàn diện hoặc (chuyên đề từng nhiệm vụ) việc triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác, việc thi hành Điều lệ Hội ở các cấp Hội; trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với tổ chức Hội cấp dưới, cán bộ, hội viên về công tác Hội, nắm chắc những nảy sinh báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và phối hợp với cấp có thẩm quyền giải quyết.

Điều 11. Chế độ báo cáo:

1. Ủy quyền Thường trực Hội thực hiện chế độ báo cáo với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam về tình hình, kết quả mọi hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh theo quy định; báo cáo xin ý kiến chủ trương giải pháp thực hiện những nhiệm vụ đột xuất, quan trọng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Các ban chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Thường trực chuẩn bị dự thảo báo cáo, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thuộc lĩnh vực công tác của cơ quan, ban phụ trách.

Điều 12. Chế độ sinh hoạt tự phê bình, phê bình:

1. Hàng năm, cuối nhiệm kỳ hoặc khi cần thiết Ban chấp hành và các Ủy viên tự phê bình theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ được phân công. Thường trực Hội CCB tỉnh chỉ đạo Ban chấp hành Hội CCB trực thuộc tham gia ý kiến phê bình về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh và các Ủy viên.

2. Các Ủy viên tham gia ý kiến đóng góp với tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực và cá nhân từng Ủy viên khi phát hiện những thiếu sót, khuyết điểm hoặc có phản ánh của cán bộ hội viên và quần chúng nhân dân.

Điều 13. Cơ quan giúp việc của Ban chấp hành:

1. Các Ban Hội CCB tỉnh là cơ quan tham mưu giúp việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực đồng thời là cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng đoàn theo chức năng nhiệm vụ.

2. Cơ quan giúp việc căn cứ chương trình làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực có trách nhiệm tham mưu, chuẩn bị dự thảo và tham ý kiến với Thường trực để hoàn thiện các văn bản có liên quan; theo dõi, kiểm tra và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 14. Quan hệ với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo:

Ban Chấp hành Hội CCB tỉnh có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các hoạt động của Hội CCB tỉnh cho Thường trực và văn phòng, các ban chuyên môn thuộc Trung ương Hội CCB Việt Nam; tiếp nhận những ý kiến chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện trong toàn Hội.

Điều 15. Quan hệ với Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy là quan hệ phục từng sự lãnh đạo, chỉ đạo:

Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh; lãnh đạo toàn Hội thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Tỉnh ủy; kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo và phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 16. Quan hệ với UBND và các Sở, Ban, ngành thuộc UBND là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức:

1. Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng quy chế và bổ sung quy chế phối hợp giữa Hội Cựu chiến binh tỉnh với UBND tỉnh để Chủ tịch Hội Cựu chiến binh và Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành; định kỳ rút kinh nghiệm, bổ sung nội dung phối hợp.

2. Quan hệ với các Sở, Ban, Ngành của UBND có liên quan là quan hệ phối hợp, giúp nhau trong thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng của các bên.

Điều 17. Quan hệ với các Ban và Văn phòng của Tỉnh uỷ là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện:

1. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy trong tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quy định của Đảng, của Tỉnh ủy về công tác Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy về nghiệp vụ công tác tổ chức – cán bộ, xây dựng và hoạt động của Hội; định kỳ báo cáo các nội dung công tác trên với các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy.

Điều 18. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các hội, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh là quan hệ phối hợp:

1. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh thực hiện sự hướng dẫn của UBMTTQ về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thành viên Mặt trận. Phối hợp thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo quy định của Bộ Chính trị; phối hợp thực hiện các phong trào, các cuộc vận động trên địa bàn.

2. Quan hệ với các Hội, đoàn thể là mối quan hệ phối hợp, tương trợ giúp đỡ nhau trong thực hiện nhiệm vụ của từng tổ chức.

Điều 19. Quan hệ với Bộ CHQS tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các đơn vị quân đội là quan hệ phối hợp công tác:

Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh và Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh có quy chế phối hợp nhằm tương trợ, giúp đỡ nhau trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính trị và các hoạt động công tác Hội.

Điều 20. Quan hệ với các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy là quan hệ phối hợp công tác:

Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo Hội Cựu chiến binh các huyện, thị, thành phố và khối 487 thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội, chấp hành đường lối, chủ trương, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước, xây dựng tổ chức Hội Cựu chiến binh vững mạnh.

Phối hợp chỉ đạo, tạo sự thống nhất trước khi quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự cán bộ chủ chốt của Hội Cựu chiến binh huyện, thị, thành phố và khối 487 theo phân cấp quản lý.

Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo quá trình chuẩn bị và tiến hành Đại hội Hội Cựu chiến binh ở địa phương theo nhiệm kỳ.

Điều 21. Quan hệ với Đảng đoàn Hội Cựu chiến binh tỉnh là quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ đạo và phục tùng:

1. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đoàn về thực hiện nhiệm vụ chính trị theo đúng đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và Điều lệ Hội; thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý; định hướng nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2. Chủ tịch và Thường trực căn cứ nghị quyết, kết luận của Đảng đoàn ban hành các quyết định về công tác tổ chức – cán bộ, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo các ban cụ thể hóa quyết nghị, kết luận của Đảng đoàn thành nội dung các văn bản trong các kỳ họp của Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ra nghị quyết thực hiện trong toàn Hội.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm thu hành:

Các Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh, các tổ chức Hội trực thuộc có trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Điều 23. Hiệu lực thi hành:

 Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, có giá trị đến khi kết thúc nhiệm kỳ của Ban Chấp hành khoá VII (2022–2027).

Quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù hợp, Ban Chấp hành thảo luận, quyết định bổ sung, sửa đổi./.

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập